Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao động có vai trò quan trọng, thiết bị mang tính chất, thời gian dài đối với nền kinh tế phát triển.

Cùng với quá trình thay đổi mới đất nước, nhiều giải pháp làm việc cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động – công việc đã được cấp, các ngành quan tâm nhằm tạo ra động lực thúc đẩy việc phát triển kinh tế, ổn định chính trị – xã hội. Tuy nhiên, chất lượng lao động hạn chế ngày càng gây ra những áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết công việc cho người lao động. Do vậy, việc xác định trạng thái và các vấn đề còn tồn tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết.

Thực hiện lực lượng lao động tại Việt Nam

Việt Nam is water with the source kernel power dồi dào nhất từ ​​trước đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển kinh tế – xã hội.

Xem xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam lại nhiều hơn nữ với trên 50% lao động là nam giới. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể và cho thấy lao động nữ chiếm một lượng lớn. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao với lao động nam chế độ sức khỏe, những mâu thuẫn giữa sinh ra và công việc, cơ hội tìm kiếm được vừa ý khi sinh ra là thấp.

Show nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung (trên 21%) và Đồng bằng sông Cửu Long . Đây là các khu vực có diện tích đất rộng, nhiều tập trung thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận lợi cho công việc sản xuất kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở các khu vực này . Các khu vực sử dụng tỷ lệ thấp, là các khu vực có diện tích đất, nhiều đồi núi, ít khu đô thị và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động đến đây.

Cơ cấu lực lượng lao động phân tích theo 2 khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chiếm gần 70%. Con số này có xu hướng giảm đi qua các năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước có khoảng 17 niên niên trong thôn có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động trong thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này không qua đào tạo chuyên môn. Đây là điểm đặc biệt cần sao lưu cho nông thôn trong công việc tìm kiếm. Tính đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 75,5% , với 54,4 triệu người.So với năm 2010 (Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt đối.

Set ra một số vấn đề

Time qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và chuyên môn, bài hát vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt Nam hiện nay, cụ thể:

Một là,  lao động bổ sung không đồng đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ lệ lao động quan trọng (vùng trung du và miền thấp phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, Tây Nguyên sử dụng 6 , 5% lực lượng lao động), phân bổ lao động không tạo ra điều kiện phát huy lợi ích về dây đai, tạo công việc cho người lao động và hoạt động tích cực để chuyển từ nông thôn ra thành thị. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng Sông Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (21,6%) ))), các vùng còn lại được sử dụng 17,2%.

Hải là,  chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động, nông thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung cấp lao động ở Việt Nam hiện nay luôn xuất hiện trạng thái thiếu quan trọng lao động cao độ toán, lao động một số dịch vụ (ngân hàng, tài chính, viễn thông, du lịch…) và công ty mới. Tỷ lệ lao động được tạo ra nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác động của phong lao động yếu nên có khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng lao động Việt Nam ở mức thấp trung bình, cả chiều cao, cân nặng cũng như sức mạnh, sự dẻo dai, không đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong việc sử dụng máy tính theo tiêu chuẩn quốc tế . Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp.Một bộ phận lớn lao động không được huấn luyện về kỷ luật lao động. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác dụng sản xuất của một nông nghiệp lớn, tùy chọn về thời gian và hành vi. Người lao động không được trang bị các kiến ​​thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả năng hoạt động và chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến ​​và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

Ba là,  nhiều ngăn, hạn chế trong lao động chuyển đổi: Lao động lớn chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, khó khăn về nhà ở, học tập, chữa bệnh … Trình độ lao động di chuyển thấp và không qua đào tạo. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao động di cư không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội tổ chức hội…), lao động di cư có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung cấp lao động không có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất

Một số định hướng về công việc

Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, công việc truyền thông / thủ công sẽ mất đi đồng nghĩa với người lao động động ở các quốc gia sẽ mất đi nhiều công việc, cơ hội làm việc nhưng nó cũng mở ra cơ hội xuất hiện nhiều ngành nghề, công việc mới đáp ứng ít nhân công và chất lượng lao động ở mức độ ngày càng cao.

Đối với Việt Nam, một quốc gia có điểm phát, nền tảng, trình độ (công nghệ, nguồn nhân lực…) hạn chế, trường lao động sẽ có nhiều công thức như: Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ không a Elementary create, nên lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài; Sức ép về vấn đề giải quyết công việc với tỷ lệ gia tăng thất nghiệp hoặc thiếu công việc; 46 triệu lao động Việt Nam (lao động chưa qua đào tạo) đứng trước nguy cơ không có cơ hội tham gia những công việc có mức thu nhập cao, được thay thế bởi lao robot, trang thiết bị công nghệ thông minh;Thiếu đội ngũ ngũ nguồn có chất lượng cao, nhất là một số ngành / lĩnh vực chủ lực như công ty chính, viễn thông và công nghệ thông tin… Chất lượng lao động ở mức thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế , đào tạo nghề nghiệp có nhiều quyền truy cập. Còn lại thiếu phần quan trọng của lao động kỹ thuật cao độ, lao động trong một số công việc mới. Tỷ lệ lao động được tạo ra nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác vụ của phong lao động còn yếu nên có khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam thấp hơn. Còn lại bằng mất trạng thái – request lao động giữa các vùng, các vùng, ngành nghề kinh tế. Di chuyển chậm cấu trúc của Lào, lao động yếu tố làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, công suất thấp…

Deco field lao động phát triển

To restore theists on, before eye market lao động Việt Nam cần tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và trường thị. Pháp luật, thể chế, chính sách lao động cần sớm được xử lý toàn bộ sự kiện. Chú trọng hỗ trợ lao động chuyển từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và biên vùng lao động; Hỗ trợ tạo công việc cho thanh niên, người khuyết tật, dân tộc thiểu số, nông thôn phụ nữ, thí điểm đặt hàng hợp đồng với trung tâm dịch vụ và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như: Phòng Công tác nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI), Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo công việc.

Bên cạnh đó, nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án, trong đó: Tăng cường đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho quản lý nhà nước về công việc ; phối hợp với các đơn vị liên kết được xây dựng trong khung chương trình và tổ chức đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ tư vấn của công ty dịch vụ trung tâm; Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động, công việc, nhất là cho nông thôn, lao động dân cư và các lao động đối tượng đặc thù …

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Leave a Reply

Việc Làm Phổ Thông

158/7/18
Hoàng Hoa Thám
Phường 12
Quận Tân Bình, HCM

Tel: 097 9894 942
Email: hr@travelwork.vn